Hãy cùng tìm hiểu về địa lý, khí hậu, dân số và hành chính nước Úc, để biết thêm về điểm đến du học này nhé!
Về nước Úc
Nước Úc được Anh Quốc khai phá vào năm 1770 bởi đô đốc James Cook, người đã vẽ bản đồ bờ biển phía đông. Hiện nay Úc là một trong những quốc gia phát triển nhất thế giới, thường được công nhận là một trong những nước dẫn đầu về kinh tế thế giới.
Úc là một quốc gia ổn định, dân chủ và đa văn hóa cùng một lực lượng lao động có trình độ cao với một trong những nền kinh tế hoạt động mạnh nhất thế giới. Úc có nền kinh tế lớn thứ 13 trên thế giới. Với sự phát triển và ổn định kinh tế, Úc đã trở thành một quốc gia hấp dẫn cho cả sinh viên và người lao động, những người tìm kiếm một cơ hội để cải thiện cuộc sống tìm đến. Với những cảnh quan ngoạn mục và một nền văn hóa lâu đời, Úc là một vùng đất độc đáo bậc nhất thế giới. Úc còn là quốc gia lớn thứ sáu thế giới về diện tích đất và là quốc gia duy nhất cai trị một lục địa nguyên vẹn. Thủ đô của Úc đặt tại Canberra, nằm ở Lãnh thổ Thủ đô Australia.
Địa lý
Úc là một quốc gia, và cũng là một lục địa. Đây là lục địa nhỏ nhất thế giới, nhưng là hòn đảo lớn nhất thế giới!
Úc là quốc gia duy nhất trong số sáu quốc gia lớn nhất bị bao quanh hoàn toàn bởi nước, Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương đại dương.
Tổng diện tích đất là gần 7,7 triệu km2, chiếm 5% diện tích đất của thế giới. Đây cũng là lục địa phẳng nhất, với đất cổ nhất và kém màu mỡ nhất; gần 20% khối lượng đất của Úc được phân loại là sa mạc hoặc thường được gọi là “vùng ngoại ô”. Tuy nhiên, do chiều dài lục địa, Úc có một loạt các cảnh quan đa dạng với rừng nhiệt đới ở phía đông bắc, dãy núi (Dãy núi Đại Phân Thuỷ, tiếng Anh Great Dividing Range) ở phía đông, đông nam và tây nam.
Khí hậu
Khí hậu của Úc thay đổi rất nhiều giữa các bang và vùng lãnh thổ. Có bốn mùa ở các vùng đất; và hai mùa mưa – khô ở vùng nhiệt đới phía bắc. Úc ở Nam Bán Cầu, nên các mùa ngược với ở Bắc Bán Cầu. Điều này có nghĩa là Giáng sinh của Úc diễn ra vào giữa mùa hè; và kỳ nghỉ giữa năm cho sinh viên xảy ra vào mùa đông. Kỳ nghỉ cuối năm dài cho sinh viên thường được gọi là ‘kỳ nghỉ hè’, hoặc ‘kỳ nghỉ Giáng sinh’.
Do kích thước khổng lồ, Úc là một lục địa có trải qua nhiều loại khí hậu khác nhau. Nhiệt độ có thể dao động từ dưới không độ ở dãy núi Tuyết ở miền nam đến cái nóng cực độ ở vùng Kimberley ở phía Tây Bắc lục địa.
Mùa Xuân | Mùa Hạ | Mùa Thu | Mùa Đông | ||||||||||
Thành phố/ Tháng | 9 | 10 | 11 | 12 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |
Adelaide | Trung bình cao | 19.0 | 21.8 | 25.2 | 26.9 | 29.2 | 29.5 | 26.5 | 22.7 | 19.0 | 16.1 | 15.3 | 16.6 |
Trung bình thấp | 9.7 | 11.4 | 14.0 | 15.5 | 17.1 | 17.2 | 15.3 | 12.5 | 10.2 | 8.1 | 7.5 | 8.2 | |
Brisbane | Trung bình cao | 24.1 | 25.6 | 26.8 | 28.4 | 29.2 | 28.9 | 27.9 | 26.0 | 23.6 | 21.2 | 20.7 | 21.8 |
Trung bình thấp | 12.6 | 15.5 | 17.9 | 19.9 | 21.2 | 21.0 | 19.3 | 16.7 | 13.7 | 10.6 | 9.3 | 9.7 | |
Canberra | Trung bình cao | 16.6 | 19.9 | 23.3 | 26.2 | 28.7 | 27.7 | 24.8 | 20.5 | 16.3 | 12.5 | 11.8 | 13.5 |
Trung bình thấp | 3.8 | 6.4 | 9.5 | 11.8 | 13.7 | 13.6 | 10.9 | 7.1 | 3.7 | 1.3 | 0.2 | 1.3 | |
Melbourne | Trung bình cao | 16.6 | 19.3 | 22.1 | 24.2 | 26.3 | 26.5 | 24.1 | 20.4 | 16.6 | 13.7 | 13.0 | 14.5 |
Trung bình thấp | 7.1 | 8.5 | 10.4 | 12.0 | 13.6 | 14.1 | 12.7 | 10.1 | 8.4 | 6.3 | 5.5 | 6.0 | |
Perth | Trung bình cao | 20.5 | 23.4 | 26.7 | 29.5 | 31.2 | 31.5 | 29.6 | 26.0 | 22.3 | 19.5 | 18.5 | 19.1 |
Trung bình thấp | 9.6 | 11.6 | 14.3 | 16.5 | 18.1 | 18.3 | 16.8 | 13.8 | 10.5 | 8.6 | 8.0 | 8.4 | |
Sydney | Trung bình cao | 21.1 | 23.0 | 24.1 | 26.0 | 27.0 | 26.7 | 25.3 | 23.0 | 20.3 | 17.8 | 17.1 | 18.7 |
Trung bình thấp | 11.4 | 14.0 | 16.0 | 18.2 | 19.5 | 19.7 | 18.0 | 15.0 | 12.0 | 9.2 | 8.1 | 8.9 |
Nhiệt độ các thành phố lớn theo mùa trong năm tại Úc (Australian Bureau of Meteorology)
Dân số
Úc có dân số gần 27 triệu người (ước lượng năm 2023, Australian Bureau of Statistics). Cho đến những năm 1970, đa số người nhập cư đến Australia đến từ châu Âu. Ngày nay Australia nhận được nhiều hơn nhiều người nhập cư từ châu Á, và kể từ năm 1996 số lượng người nhập cư từ châu Phi và Trung Đông gần như gấp đôi. Mặc dù Tây Úc là bang lớn nhất chiếm gần một phần ba diện tích đất của Australia, nhưng không phải là bang đông dân nhất. Bang New South Wales (8,2 triệu) và Victoria (6,7 triệu) là hai bang đông dân nhất cũng như có hai thành phố lớn nhất ở Úc, Sydney và Melbourne.
Bang và lãnh thổ
Úc có tất cả sáu tiểu bang và hai vùng lãnh thổ gồm:
- sáu tiểu bang là New South Wales (NSW), Queensland (QLD), Nam Úc (SA), Tasmania (TAS), Victoria (VIC) và Tây Úc (WA);
- và hai lãnh thổ đại lục: Lãnh thổ Thủ đô Úc (ACT) và Lãnh thổ phương Bắc (NT).
Mỗi bang và lãnh thổ có thủ đô riêng của mình, và Canberra nằm ở ACT là thủ đô của Australia.
Tiểu bang (theo alphabet) | Thủ đô | Dân số thủ đô (2023) |
New South Wales | Sydney | 5,121,000 |
Queensland | Brisbane | 2,505,000 |
Nam Úc (South Australia) | Adelaide | 1,367,000 |
Tasmania | Hobart | 253,000 |
Victoria | Melbourne | 5,235,000 |
Tây Úc (Western Australia) | Perth | 2,118,000 |
Lãnh thổ thủ đô Úc (Australia National Territory) | Canberra | 472,000 |
Lãnh thổ phương Bắc (Northern Territory) | Darwin | 150,000 |
Các tiểu bang, thành phố thủ đô và dân số tại Úc.
Hãy để GlobalX hỗ trợ bạn du học thành công, với sự tư vấn miễn phí từ các chuyên gia hoạch định giáo dục.